Đề thi thử đánh giá tư duy phần Khoa học/giải quyết vấn đề - Đề số 1

Cập nhật lúc: 17:21 10-10-2023 Mục tin: Đề ôn luyện thi đánh giá tư duy


Các em cùng tham khảo và ôn tập bên dưới đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội phần Tư duy Khoa học/giải quyết vấn đề (đề số 1).

NỘI DUNG BÀI THI

BIÊN SOẠN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM


PHẦN 3. TƯ DUY KHOA HỌC/GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Đọc bài đọc sau và trả lời câu hỏi từ 1 - 7

Liên kết hóa học là lực giữ các nguyên tử lại với nhau bằng việc nhường nhận electron nguyên tử hoặc lực tĩnh điện. Năng lượng liên kết là thước đo cường độ liên kết trong liên kết hóa học. Ví dụ, năng lượng liên kết cacbon - hydro (C–H) là sự thay đổi năng lượng liên quan đến việc phá vỡ liên kết giữa các nguyên tử cacbon và hydro. Liên kết có năng lượng cao hơn sẽ giải phóng nhiều năng lượng hơn khi chúng hình thành và bền hơn (khó bị phá vỡ hơn).

Khi phản ứng với phi kim, hydro hình thành liên kết cộng hóa trị, nghĩa là các nguyên tử liên kết chia sẻ và dùng chung electron với nhau. Bảng 1 cho các giá trị về năng lượng liên kết và độ dài liên kết đối với các liên kết liên quan đến hydro và phi kim (H–X) theo chu kỳ (các hàng của bảng tuần hoàn) và nhóm 17 (cột 17 trong bảng tuần hoàn)

Độ dài liên kết là khoảng cách giữa hai nguyên tử liên kết trong phân tử. Độ dài liên kết được đo bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Một tập hợp gồm hai nguyên tử liên kết với nhau có đường liên kết đi từ phân tử này sang phân tử tiếp theo. Ví dụ, liên kết oxy với hydro trong nước khác với liên kết oxy với hydro trong rượu. Tuy nhiên, có thể thực hiện khái quát hóa khi cấu trúc chung giống nhau. Hình 1 biểu diễn mối quan hệ giữa năng lượng liên kết với độ dài liên kết của liên kết H–X giữa hydro và phi kim. Các nguyên tố trong mỗi chu kỳ hoặc nhóm được nối với nhau bằng một đường thẳng (ngoại trừ hydro).

Câu 1. Giả thiết một chất rất bền với năng lượng liên kết lớn hơn 420 kJ/mol. Cặp nguyên tố nào sau đây khi kết hợp với nhau tạo hợp chất đủ bền?

A. H và C

B. H và O 

C. H và P

D. H và S

Câu 2. Năng lượng liên kết càng cao thì liên kết càng bền. Ba liên kết bền nhất thể hiện trong Bảng 1 là

A. H–F, H–Cl, H–Br

B. H–F, H–N, H–H 

C. H–F, H–O, H–H 

D. H–H, H–O, H–Cl

Câu 3. Cho các chất: H2O, H2S, NH3, HCl

Chất ........... có tổng năng lượng cao nhất và chất ............ có tổng năng lượng thấp nhất 

Câu 4. Phát biểu sau đúng hay sai: Năng lượng liên kết hydro H–X giảm dần và độ dài liên kết tăng dần theo một nhóm từ trên xuống dưới.

Câu 5. Cho các chất sau: H – O, H – S, H – Se. Thứ tự tăng dần độ dài liên kết của các chất trên là ..................

Câu 6. Cùng với chiều biến đổi năng lượng liên kết của các nguyên tố chu kì 3 với H là chiều biến đổi về .... của các nguyên tố chu kì 3 theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. Chọn những lựa chọn phù hợp để điền vào chỗ trống

A. độ âm điện

B. bán kính nguyên tử

C. tính kim loại

D. năng lượng ion hoá I1

Câu 7. Độ dài liên kết càng tăng thì liên kết càng kém bền, đúng hay sai?

Đọc bài đọc sau và trả lời câu hỏi từ 8 – 14

Dopamine đóng vai trò là chất tăng cường hoặc chất xúc tác (một chất làm tăng tốc độ phản ứng hóa học, nhưng không bị mất đi khi phản ứng kết thúc) đối với một số phản ứng liên quan đến hoạt động tư duy của con người. Intropin dopamine có liên quan đến việc kích thích các chất dẫn truyền thần kinh trong não khi suy nghĩ được bắt đầu. Một sinh viên đã điều tra tác động của hoạt động dopamine đối với một chất dẫn truyền thần kinh cụ thể.

Thí nghiệm 1: Cho vào 10 ống nghiệm mỗi ống 7 mililit (mL) dung dịch peptit (chất dẫn truyền thần kinh). 2 mL dung dịch intropin đã được thêm vào mỗi Ống 1–9. Ống 10 nhận 2 mL nước không có intropin. Các ống này sau đó được khuấy với tốc độ không đổi trong bể nước ở các nhiệt độ khác nhau và được ủ (làm nóng) từ 0 đến 15 phút. Khi kết thúc giai đoạn ủ, thêm 0,3 mL dung dịch NaCl vào mỗi ống. NaCl đã dừng phản ứng giữa intropin và peptit. Kết tủa, chất rắn hình thành trong dung dịch trong quá trình phản ứng hóa học, trong trường hợp này là do phản ứng của NaCl và peptit, được lấy ra khỏi ống và làm khô. Khối lượng kết tủa, tính bằng miligam (mg), được đo để xác định lượng chất tăng cường tương đối còn lại trong ống. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 1.

BẢNG 1

Ống nghiệm

Nhiệt độ nước (oC)

Lượng intropin (ml)

Thời gian ủ bệnh (phút)

Khối lượng kết tủa (mg)

1

25

2.0

0

4.3

2

25

2.0

5

3.9

3

25

2.0

10

2.8

4

25

2.0

15

1.7

5

30

2.0

5

3.6

6

30

2.0

10

2.5

7

30

2.0

15

1.4

8

35

2.0

5

1.8

9

35

2.0

10

1.3

10

35

0

15

0.2

Thí nghiệm 2: Dung dịch peptit (8 mL) được thêm vào 8 ống nghiệm bổ sung, sau đó thêm 2 mL dung dịch intropin. Các ống được ủ ở 10 độ C và khuấy với tốc độ không đổi trong 15 phút. Ảnh hưởng của tính axit đối với chất dẫn truyền thần kinh được quan sát bằng cách thay đổi nồng độ axit (sử dụng thang đo pH). Lượng chất dẫn truyền thần kinh tương đối có trong mỗi ống được xác định theo cách tương tự như Thí nghiệm 1, bằng cách thêm dung dịch NaCl vào mỗi ống nghiệm. Kết quả được thể hiện trong Bảng 2

BẢNG 2

Ống nghiệm

pH

Khối lượng kết tủa (mg)

11

2.0

2.5

12

5.0

2.7

13

6.0

2.9

14

7.0

3.0

15

8.0

6.2

16

9.0

4.1

17

12.0

3.8

18

13.0

3.6

Câu 8. Ở thí nghiệm 1, điều kiện để lượng kết tủa trong ống 1 lớn hơn so với các ống khác là .............

Câu 9. Chọn đúng sai với các phát biểu sau: “Thiết kế của Thí nghiệm 1 và Thí nghiệm 2 khác nhau ở điểm nào sau đây?”

 

Đúng

Sai

Thể tích dung dịch peptit được sử dụng trong Thí nghiệm 2 lớn hơn so với trong Thí nghiệm 1.

 

 

Không có NaCl được thêm vào sau khi ủ trong Thí nghiệm 2, nhưng có lượng NaCl thêm vào trong Thí nghiệm 1.

 

 

Phần chất lỏng còn lại mức được đo trong Thí nghiệm 1 nhưng không đo được trong Thí nghiệm 2.

 

 

Câu 10. Trong thí nghiệm 2, khi pH của các dung dịch tăng từ 2 đến 13 thì hiệu quả của intropin ...........

Câu 11. Giả sử rằng NaCl đã được thêm ngay vào Ống 5 mà không có thời gian ủ. Dựa trên kết quả từ Thí nghiệm 1, dự đoán tốt nhất về lượng kết tủa (tính bằng mg) được tạo thành sẽ là: 

A. 4,1 

B. 3,5 

C. 2,1 

D. 1,4

Câu 12. Kéo thả các đáp sau vào chỗ trống thích hợp:

25 độ C, 5 phút, 10 phút, 35 độ C

Theo Bảng 1 khi nhiệt độ bể nước là ........... và thời gian ủ là ........... tạo ra được lượng kết tủa lớn nhất.

Câu 13. Theo kết quả của cả hai thí nghiệm, người ta có thể dự đoán rằng lượng kết tủa ÍT NHẤT sẽ được hình thành nếu các ống được ủ trong 15 phút trong điều kiện nào sau đây? 

A. 20◦C ở pH 2,0 

B. 20◦C ở pH 6,0 

C. 30◦C ở pH 2,0 

D. 30◦C ở pH 6,0

Câu 14. Ở thí nghiệm 2, nhiệt độ và thời gian ủ được giữ không đổi, đúng hay sai?

 

DÀNH CHO 2K7 – LỘ TRÌNH ÔN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC 2025!

Bạn đang không biết bài thi ĐGNL theo chương trình GDPT mới sẽ như thế nào?

Bạn cần lộ trình ôn thi bài bản từ những người am hiểu về kì thi và đề thi?

Bạn cần thầy cô đồng hành suốt quá trình ôn luyện?

Vậy thì hãy xem ngay lộ trình ôn thi bài bản tại ON.TUYENSINH247:

  • Học live, luyện đề cùng giáo viên và Thủ khoa ĐGNL
  • Tổng ôn toàn diện, trang bị phương pháp làm bài hiệu quả
  • Bộ 20+ đề thi thử chuẩn cấu trúc theo chương trình GDPT mới

Xem thêm thông tin khoá học & Nhận tư vấn miễn phí - TẠI ĐÂY

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

Tuyển tập đề thi đánh giá tư duy mới nhất, đề ôn luyện thi đánh giá tư duy tất cả các phần